

NEURO FORT 30 VIÊN
Bảo hành sản phẩm: hàng chính hãng
XUẤT XỨ: Việt Nam
Nhóm hỗ trợ TĂNG CƯỜNG tuần hoàn Não
Hotline tư vấn & đặt hàng: ZALO: 0925.209.638
Chú ý: Nhà thuốc không tư vấn các loại bệnh & các thuốc cần tư vấn của bác sỹ
Tình trạng: Hết hàng
Hết Hàng
XUẤT XỨ: Việt Nam
Nhóm hỗ trợ TĂNG CƯỜNG tuần hoàn Não
Hotline tư vấn & đặt hàng: ZALO: 0925.209.638
Chú ý: Nhà thuốc không tư vấn các loại bệnh & các thuốc cần tư vấn của bác sỹ
Tình trạng: Hết hàng
Hết Hàng
Ngày uống 1 viên * Giúp tăng cường tuần hoàn máu não * Hỗ trợ giảm nguy cơ hình thành các cục máu đông trong lòng mạch * Hỗ trợ cải thiện các triệu chứng do thiểu năng tuần hoàn não: Đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, tiền đình, suy giảm trí nhớ
Neuro Fort Extra - Tăng Cường Tuần Hoàn Não
Ginkgo biloba: Chứa các flavonoit-glicozit và các terpenoit (ginkgolit, bilobalit) và được sử dụng trong dược phẩm. Chúng có nhiều tính chất được coi là tăng độ minh mẫn, và được sử dụng chủ yếu như là các chất làm tăng trí nhớ và sự chú ý, cũng như là tác nhân chống chóng mặt, cải thiện lưu thông máu (bao gồm cả vi tuần hoàn trong các mao mạch nhỏ) đến phần lớn các mô và cơ quan; bảo vệ chống lại các tổn thương tế bào do ôxi hóa các gốc tự do; và nó ngăn chặn nhiều tác động của tác nhân hoạt hóa tiểu huyết cầu (tụ tập tiểu huyết cầu, vón cục máu)
Feverfew có tên khoa học là Tanacetum parthenium L. thuộc họ Cúc (Asteraceae). Loài này mọc tự nhiên tại vùng bán đảo Balkan, ngày nay Feverfew được trồng ở Úc, Châu u, Trung Quốc, Nhật Bản và Bắc Phi. Vào giữa thế kỷ 19, Feverfew đã được biết đến tại Hoa Kỳ. Cây này mọc dọc bờ sông, trên các cánh đồng, vùng đất hoang và dọc đường biên giới giữa phía Đông Canada với Maryland và phía Tây của Missouri.
- Tác dụng giảm đau, giảm tái phát cơn đau nửa đầu của Feverfew đã được các nhà nghiên cứu và đề xuất theo nhiều cơ chế khác nhau. Trong đó phần lớn cho rằng Feverfew có tác dụng ức chế tổng hợp chất gây viêm Prostaglandin, giảm co thắt cơ trơn mạch máu, ức chế kết tập tiểu cầu.Năm 1978, một tạp chí sức khỏe của Anh đã báo cáo về trường hợp một phụ nữ 68 tuổi bị đau nửa đầu mãn tính từ khi 16 tuổi đã dùng lá Feverfew và giảm hoàn toàn cơn đau đầu trong vòng một vài tháng.Một nghiên cứu được thực hiện ở trung tâm London Migraine Clinic, Anh năm 1985 trên 17 bệnh nhân tham gia nghiên cứu (8 bệnh nhân được điều trị Feverfew và 9 bệnh nhân dùng giả dược kiểm soát) báo cáo kết quả cho thấy những BN dùng giả dược đã có một sự gia tăng đáng kể về tần suất và mức độ nghiêm trọng của đau đầu, và các triệu chứng như buồn nôn, nôn mửa so với nhóm sử dụng feverfew trong những tháng đầu điều trị. Những kết quả này được J. J. Murphy cùng cộng sự (University Hospital, Nottingham) xác nhận trong một nghiên cứu đối chứng giả dược với 72 bệnh nhân bị đau nửa đầu. Trên cơ sở nghiên cứu của họ, các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng Feverfew có tác dụng hữu ích trong điều trị dự phòng bệnh đau nửa đầu, ngoài ra, còn được sử dụng trong đau đầu cụm và các bệnh đau đầu khác. Feverfew có thể tạo ra tác dụng chống đau nửa đầu một cách tương tự như methysergide maleat (Sansert)- một chất đối kháng 5-HT. Một nghiên cứu được thực hiện tại trung tâm London Migraine Clinic, nước Anh năm 1985 cho 2 nhóm bệnh nhân đau nửa đầu: nhóm một được điều trị bằng lá Feverfew và nhóm hai dùng giả dược (một chất không có tác dụng chữa bệnh nhưng có hình dáng giống thuốc- thường là lá bắp cải hoặc một lá an toàn khác) có kiểm soát, theo dõi. Kết quả cho thấy những bệnh nhân dùng giả dược đã có một sự gia tăng đáng kể về tần suất và mức độ nghiêm trọng của đau đầu, và các triệu chứng như buồn nôn, nôn mửa so với nhóm sử dụng Feverfew trong những tháng đầu điều trị. Những kết quả này được J. J. Murphy cùng cộng sự (University Hospital, Nottingham) xác nhận trong một nghiên cứu đối chứng giả dược với 72 bệnh nhân bị đau nửa đầu. Dựa vào các nghiên cứu khoa học về loài cây này, các chuyên gia cho rằng Feverfew hữu ích không chỉ đối với chứng đau nửa đầu và đau đầu cụm cổ điển, mà còn cho tiền kinh nguyệt, kinh nguyệt và đau đầu khác. Feverfew có thể tạo ra tác dụng chống đau nửa đầu một cách tương tự như methysergide maleat (Sansert) – một chất đối kháng 5-HT, đối kháng thụ thể sertonin.
Butterbur có tên khoa học là Petasites frigidus (L.) Fr.
Butterbur có chứa tác dụng làm giảm co thắt, giảm sưng viêm, được sử dụng để giảm đau, đau bụng, loét dạ dày, đau nửa đầu và các chứng đau đầu khác, ho kéo dài, ớn lạnh, lo lắng, dịch hạch, sốt, khó ngủ (mất ngủ), ho gà, hen xuyễn, sốt rét (viêm mũi dị ứng) và co thắt đường tiết niệu. Butterbur cũng được sử dụng để kích thích sự thèm ăn.
Để ngăn ngừa nhức đầu migraine: chiết xuất rễ butterbur đặc biệt (Petadolex®, Weber & Weber®, GmbH & Co®, Đức) đã được sử dụng liều 50 đến 100mg hai lần mỗi ngày cùng với bữa ăn. Liều cao hơn dường như hoạt động tốt hơn. Liều dưới 50mg x 2 lần/ngày có thể không hiệu quả ở người lớn. Một số nhà nghiên cứu đề nghị dùng chiết xuất từ 4-6 tháng, sau đó giảm liều theo thời gian cho đến khi số lượng các chứng đau nửa đầu giảm. Liều đó sẽ được khuyến cáo
- Nghiên cứu của Đại học Y Dược Yeshiva, New York (Mỹ) so sánh tác dụng của viên chiết xuất từ rễ cây bơ gai liều 50mg hoặc 75mg hai lần/ngày, Sau 4 tháng điều trị, tần suất các cơn đau đầu giảm từ 36% (ở nhóm dùng liều 50mg hai lần/ngày) và 48% (ở nhóm dùng liều 75mg hai lần/ngày).
Rau đắng biển (Bacopa monnieri)
Là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được (L.) Wettst. mô tả khoa học đầu tiên năm 1891.
Rau đắng biển có chứa các thành phần như brahmin, herpestin, bacoside A và bacoside B, β1-oxalat, β2-oxalat, β3-chloroplatinate, sterol, axit betulic, stigmastarol, D-Mannitol, β-sitosterol.
au đắng biển còn gọi là brahmi, là loại cây đã được dùng trong y học cổ truyền Ấn Độ. Brahmi là thuốc bổ não. Rau đắng biển được dùng để thúc đẩy sức khỏe tinh thần toàn thể bằng cách làm trẻ hóa chức năng tối ưu của não. Rau đắng biển có lợi trong:
- Điều trị bệnh Alzheimer;
- Cải thiện trí nhớ;
- Giảm lo lắng;
- Điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD);
- Chữa dị ứng;
- Điều trị hội chứng ruột kích thích;
- Chống stress;
- Nhận thức;
- Nâng cao sự tập trung;
- Chữa bệnh tâm thần;
- Điều trị co giật;
- Điều trị động kinh;
- Hiệu quả gây mê (không làm giảm cảm giác).
Người ta cũng dùng rau đắng biển để điều trị chứng đau lưng, khàn giọng, bệnh tâm thần, chứng động kinh, đau khớp và vấn đề về tình dục ở cả nam và nữ.
- Rau đắng biển có các tác dụng dược lý sau:
Tác dụng trên huyết áp: Alkaloid brahmin chiết từ rau đắng biển với liều 0,5 mg/kg ở mèo có tác dụng làm hạ huyết áp. Tuy nhiên, liều nhỏ hơn lại gây tăng huyết áp nhẹ do co mạch và kích thích cơ tim.
Tác dụng trên hô hấp: brahmin với liều nhỏ, có tác dụng kích thích hô hấp.
Tác dụng trên cơ trơn: ở nồng độ rất loãng 1/200000 đến 1/500 000, brahmin có tác dụng tăng co bóp ruột và tử cung cô lập.
Tác dụng kích thích hệ thần kinh: brahmin cũng giống như strychnin có tác dụng kích thích thần kinh trung ương, gây hưng phấn các cơ quan, đặc biệt là kích thích tủy sống. Ngoài ra, nó có tác dụng kích thích trực tiếp trên tim, khác với strychnine ở chỗ chỉ gián tiếp kích thích tim.
Tác dụng chống ung thư: cao khô chiết cồn của toàn rau đắng biển có tác dụng ức chế sự phát triển tế bào ung thư Walker carcinosarcoma 256 khi tiêm bắp cho chuột cống trắng.
Độc tính: brahmin có độc tính cao. Ếch bị chết trong vòng 10 phút với một liều 5mg/kg thể trọng, còn chuột cống trắng và chuột lang chết trong vòng 24 giờ khi dùng liều 25mg/kg.
Hoạt tính an thần, giải trừ lo âu: cao rau đắng biển (chứa 25% bacoside A) có tác dụng giải trừ lo âu tương đương với benzodiazepam và lorazepam. Hoạt tính này phụ thuộc vào liều lượng sử dụng, không gây tác dụng không mong muốn (hay quên, nhầm lẫn) như lorazepam.
Hoạt tính chống oxy hóa: rau đắng biển có hoạt tính chống oxy hóa khi thử nghiệm trên não của chuột bằng xác định hoạt tính của các enzyme superoxide dismutase (SOD), catalase (CAT) và glutathion peroxidase (GPX). Hoạt tính này có thể so sánh với deprenyl. Tác dụng của rau đắng biển diễn ra trên toàn não bộ trong khi tác động của deprenyl bị giới hạn.
Thí nghiệm trên chuột bị bệnh Alzheimer, rau đắng biển làm giảm tổng lượng β-amyloid (nguyên nhân gây rối loạn giấc ngủ, gây bệnh Alzheimer) trong não.
Dịch chiết của rau đắng biển trong ethanol tác dụng trên chuột nhắt giúp làm giảm chứng hay quên gây ra bởi scopolamine (một loại ma túy), có thể do cơ chế làm cải thiện lượng acetylcholine.
CÔNG DỤNG:
- Giúp tăng cường tuần hoàn máu.
- Hỗ trợ giảm nguy cơ hình thành các cục máu đông trong lòng mạch.
- Hỗ trợ cải thiện các triệu chứng do thiểu năng tuần hoàn não: Đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai. tiền đình, suy giảm trí nhớ,...
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:
Người trưởng thành bị suy giảm trí nhớ, bị đau đầu, nhức đầu, rối loạn tiền đình do thiểu năng tuần hoàn não.
CÁCH DÙNG:
Người lớn: Mỗi lần 1 viên, ngày /lần sau khi ăn.
BẢO QUẢN:
Nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
Lưu ý:
- Phụ nữ đang cho con bú cần hỏi ý kiến của bác sĩ
- Không dùng cho người đang bị chảy máu, chuẩn bị phẫu thuật, phụ nữ có thai
Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Sản xuất tại: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG VIHECO
Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.